Glucosamine là hợp chất tìm thấy trong sụn khớp của con người, sẽ giảm dần kể từ tuổi trung niên do đó chúng ta cần bổ sung Glucosamine ngay khi tuổi 4x để làm chậm quá trình thoái hóa khớp.
Glucosamine là gì?
Glucosamin là một chất tự nhiên được tìm thấy trong các sụn khớp khỏe mạnh của cơ thể. Ở dạng dược phẩm, glucosamin được dùng để trị viêm khớp gối mạn, giúp giảm triệu chứng của thoái hóa khớp nhẹ và trung bình. Trong khi các lợi ích của glucosamin vẫn còn đang được bàn cãi thì thuốc lại được nhiều người sử dụng bừa bãi, mang đến những kết quả không mong muốn.
Tác dụng của glucosamine là gì?
- Glucosamin được tổng hợp tự nhiên trong cơ thể, nhưng khả năng tổng hợp này giảm dần khi tuổi càng cao. Chế phẩm glucosamin được chiết xuất từ mô động vật, đặc biệt là từ vỏ cua, tôm và tôm hùm.
- Glucosamin được sử dụng rộng rãi cho bệnh viêm khớp mạn tính, đặc biệt là viêm khớp gối. Trong bệnh này, các sụn – là các vật liệu có tính chất đàn hồi tạo thành lớp đệm cho các khớp xương trở nên cứng và mất độ đàn hồi. Nó làm cho các khớp xương dễ bị thương tổn và dẫn đến đau, sưng, khó cử động. Việc dùng glucosamin để tái tạo và sửa chữa các sụn khớp.
- Có bằng chứng khả quan cho thấy, glucosamin có thể làm giảm các triệu chứng đau và làm chậm lại tiến trình của thoái hóa khớp mạn. Có một vài báo cáo sơ bộ gợi ý việc kết hợp glucosamin với vitamin C, bromelain, chondroitin sulfat hay mangan có thể tăng cường tác dụng của glucosamin đối với viêm khớp mạn.
- Glucosamin thường kết hợp với chondrotin sulfate, một phân tử cũng hiện diện tự nhiên trong các sụn. Chondrotin tạo tính đàn hồi cho sụn và được tin là ngăn ngừa sự phá hủy của sụn bởi các enzym. Một báo cáo khác cho thấy có thể có tác dụng trên bệnh vảy nến khi dùng chung glucosamin với dầu cá.
Dùng Glucosamine thế nào mới đúng?
Về cách dùng và liều dùng, người bệnh nên đến bác sĩ để được chỉ định liều lượng cụ thể phù hợp với thể trạng và mức độ thoái hóa khớp. Một điều cần lưu ý, glucosamin là thuốc điều trị nguyên nhân gây thoái hóa, gây đau khớp, không phải là thuốc giảm đau nên không thể có tác dụng tức thời, cần phải dùng trong thời gian nhất định. Cần phối hợp các loại thuốc chống viêm, giảm đau cùng với glucosamin đến khi hết đau. Nếu thuốc chống viêm giảm đau thuộc loại NSAID như celecoxib, diclofenac… thì phải dùng kèm với thuốc chống loét dạ dày.
Người có dị ứng với tôm cua, sò, ốc, hến và hải sản không nên dùng glucosamin. Cần thận trọng khi sử dụng glucosamin cho những người cảm cúm, bệnh nhiễm khuẩn tai – mũi – họng. Glucosamin là một đường amino nên bệnh nhân đái tháo đường hay người bị hạ đường huyết cần thận trọng khi sử dụng glucosamin và phải theo dõi đường huyết thường xuyên. Viện Y tế quốc gia Hoa Kỳ đang nghiên cứu việc dùng glucosamin cho người béo mập vì nhóm người này có thể rất nhạy cảm với bất cứ tác dụng nào của glucosamin về đề kháng insulin.
Glucosamin có thể tăng nguy cơ chảy máu ở một số bệnh nhân. Những bệnh nhân rối loạn chảy máu, người đang uống thuốc gây loãng máu, người đang uống aspirin hằng ngày, nếu dùng glucosamin nên kiểm tra thường xuyên thời gian đông máu để kiểm soát tình hình.
Những tác dụng phụ thông thường liên quan đến glucosamin: đầy hơi, đi ngoài phân mềm, khó chịu đường tiêu hóa, buồn ngủ, mất ngủ, đau đầu, dị ứng da, nhạy cảm với ánh nắng mặt trời, móng trở nên cứng… Glucosamin cũng có thể gây tăng huyết áp tạm thời và tăng nhịp tim, nhịp mạch.